Khám Vàng Da
Vàng da và niêm mạc là do Bilirubin trong máu tăng lên, thường gặp trong các bệnh lý về gan mật. Nhận biết vàng da không khó, nhưng làm sao để chẩn đoán được nguyên nhân gây vàng da.
Table of Contents
1. Nguyên nhân gây vàng da
1.1 Chuyển biến sắc tố mật
Sắc tố mật được cấu tạo từ huyết cầu tố của máu, huyết cầu tố giải phóng do sự phá hủy hồng cầu, dưới dạng Bilirubin tự do.
Bilirubin tự do theo hệ thống tĩnh mạch cửa về gan, được tế bào gan chuyển thành Bilirubin liên hợp. Bilirubin liên hợp một phần nhỏ được giữ lại ở máu còn chủ yếu sẽ được bài tiết theo hệ thống dẫn mật vào ruột và tham gia quá trình tiêu hóa mỡ.
- 90% mật được hấp thu ở hồi tràng theo tĩnh mạch cửa về gan (chu trình gan - ruột của mật).
- 10% mật xuống đại tràng thải tiết ra ngoài dưới dạng stercobilinogen ở phân (đấy cũng lý do tại sao phân có màu vàng do stercobilinogen bị oxy hóa thành stercobilin ).
- Sắc tố mật trong máu được đào thải qua nước tiểu dưới dạng urobilinogen.
1.2 Chẩn đoán nguyên nhân gây vàng da
1.2.1 Vàng da tán huyết (vàng da trước gan)
Là do sự phá hủy quá mức của hồng cầu tại các tổ chức liên võng nội mô như: gan, lách, tủy xương → giải phóng quá nhiều huyết cầu tố tiền thân của sắc tố mật. Bilirubin tự do bị ứ lại trong máu gây vàng da.
Các dấu hiệu nhận biết
- Người bệnh da xanh vàng (thiếu máu + màu vàng của Bilirubin).
- Lách to.
- Phân sẫm màu chứa nhiều stercobilinogen
- Xét nghiệm: Hồng cầu giảm, hồng cầu lưới tăng.
- Bilirubin trong máu tăng cao, nhất là Bilirubin tự do.
- Các xét nghiệm tan máu dương tính.
Các xét nghiệm cận lâm sàng thì dược sĩ nhà thuốc không thể làm được, tuy nhiên nên biết để tăng độ tin cậy hơn trong việc tư vấn.
1.2.2 Vàng da nhu mô (vàng da trong gan)
Do tổn thương tế bào nhu mô gan, khả năng liên kết giữa Bilirubin và acid glucuronic giảm. Mặt khác do mật ở các vi mật quản dễ thấm vào vi huyết quản.
Chức năng tạo mật của gan bị suy yếu và sự lan tỏa ngược lại của Bilirubin vào máu, nên thấy trong máu tăng cả Bilirubin tự do và Bilirubin liên hợp. Nước tiểu sẫm màu có sắc tố mật và muối mật.
Phân ít stercobilinogen và ít bilirubin vào ruột thải qua đại tràng.
- Nguyên nhân do viêm gan virus: Nhóm A, B, C, D, E.
- Do nhiễm khuẩn nhất là xoắn khuẩn.
- Nhiễm khuẩn huyết.
- Nhiễm độc do hóa chất: Chloroform, Phospho, thủy ngân…
- Do thuốc: Rifamycin, aldomet, rimifon…
1.2.3 Vàng da tắc mật cơ giới (vàng da sau gan)
Do tắc một bộ phận hoặc toàn bộ mà mật không xuống được ống tiêu hóa, bị ứ lại ở hệ thống đường mật, ứ lại gan và thấm ngược lại vào máu làm tăng Bilirubin.
- Hàm lượng Bilirubin tăng trong máu chủ yếu là dạng liên hợp. Trong vàng da tắc mật kéo dài có rối loạn chức năng tạo mật của gan thì Bilirubin tự do cũng tăng lên chút ít. Trong vàng da tắc mật cơ giới cần chú ý đến các triệu chứng sau:
- Gan to: lúc đầu bờ mềm tròn nhưng nếu tắc mật kéo dài gan chắc nhưng mặt nhẵn. Tùy theo mức độ ứ mật nhiều hay ít mà gan có thể to từ 1cm đến 5-6cm.
- Túi mật to là dấu hiệu quan trọng của tắc mật, có khi có trước cả dấu hiệu vàng da gặp trong trường hợp có khối u chèn ép.
Xét nghiệm:
- Máu: Bilirubin toàn phần và liên hợp tăng.
- Phân có ít stercobilinogen, hoặc bạc màu do tắc mật hoàn toàn không có mật xuống ruột.
- Nước tiểu: Có sắc tố mật và muối mật → sẫm màu.
Ngoài ra
- Hệ thần kinh: Mệt mỏi, mất ngủ, suy yếu cơ thể.
- Ngứa toàn thân là phản ứng của cơ thể với chính mật của mình.
- Tim mạch: Nhịp tim chậm 50-60 lần/phút, hoặc loạn nhịp tim do các muối mật kích thích thần kinh phế vị.
Nguyên nhân của vàng da tắc mật cơ giới thường gặp
- Sỏi mật: Hay gặp ở sỏi ống chủ mật.
- Giun chui ống mật.
- Viêm xơ cứng cơ Oddi.
- Khối u bóng Vater.
- Ung thư đường mật.
- Ung thư đầu tụy.
- Hạch cuống gan do ung thư từ nơi khác đi cần đến gây đè ép đường mật.
-
Sau sinh, hồng cầu của trẻ bị phá hủy nhiều do đời sống của hồng cầu thấp hơn so với người trường thành → tăng Heme → tăng Bilirubin tự do.
-
Gan của trẻ sơ sinh chưa hoàn thiện chức năng nên khả năng liên hợp Bilirubin hạn chế.
-
Hệ vi khuẩn đường ruột chưa phát triển để đào thải Bilirubin hiệu quả.
2. Chẩn đoán vàng da
Đánh giá có vàng da hay không?
Cần quan sát ở vùng da được che kín như da lưng, bụng, ngực thì chính xác hơn nhìn tay, chân, mặt.
Xem dưới ánh sáng mặt trời.
- Màu vàng của niêm mạc mắt, dưới lưỡi thường phát hiện sớm hơn vàng da.
- Nước tiểu vàng như nghệ, vàng nâu.
Chẩn đoán phân biệt với các loại vàng da
Uống nhiều quinacrine → chỉ vàng da, còn niêm mạc mắt không vàng. Xét nghiệm nước tiểu không có sắc tố mật và muối mật. Bilirubin trong máu bình thường.
Nhiễm sắc tố vàng: Màu vàng chủ yếu ở lòng bàn tay, bàn chân, da ít vàng hơn, niêm mạc bình thường. Nước tiểu không có sắc tố mật, muối mật. Bilirubin trong máu bình thường.
Thiếu máu nặng: Da xanh, niêm mạc nhợt nhạt, niêm mạc mắt không vàng.
Một số triệu chứng đi kèm theo vàng da
- Gan to.
- Túi mật to.
- Sốt
- Đau vùng hạ sườn phải hoặc vùng thượng vị.
- Ngứa, nhất là vào ban đêm, có các vết gãi xước trên da.
- Xuất huyết dưới da, niêm mạc, chảy máu cam, chảy máu chân răng.
- Phân bạc màu xám trắng.
- Lách to.
Tổng kết lại có thể thấy với vấn đề vàng da có thể quy về một Key là gan, và gắn thêm tiền chỉ vị trí ta được “Trước gan”, “Tại gan”, “Sau gan”
Đây là bảng tóm tắt một số key quan trọng
Key đầu |
Key kéo theo |
Trước gan |
Tan máu, lách to |
Tại gan |
Gan to |
Sau gan |
Phân bạc màu. |