Đợi Một Chút..!

Content

Bệnh Suy Giáp

Bệnh Suy Giáp

1.Tổng quan về bệnh suy giáp

Suy giáp là hội chứng đặc trưng bằng tình trạng suy giảm chức năng tuyến giáp, sản xuất hormon tuyến giáp không đủ so với nhu cầu của cơ thể, gây nên tổn thương ở các mô, cơ quan, các rối loạn chuyển hóa trên lâm sàng và xét nghiệm.

Bệnh thường gặp ở nữ, chiếm tỉ lệ 2%, trong khi ở nam giới chỉ có 0,1%. Suy giáp cận lâm sàng gặp ở 7,5% phụ nữ và 3% ở nam giới, tăng dần theo tuổi. Suy giáp bẩm sinh gặp ở 1/5000 trẻ sơ sinh.

Câu hỏi: Tại sao suy giáp hay gặp ở phụ nữ hơn?
Trả lời: Viêm tuyến giáp Hashimoto là một bệnh tự miễn và là nguyên nhân chính gây suy giáp. Ở phụ nữ có hệ miễn dịch hoạt động mạnh mẽ và nhạy cảm hơn so với nam giới nên dễ mắc các bệnh tự miễn hơn. 
- Liên quan đến tính nhạy cảm về miễn dịch của phụ nữ cao hơn nam giới đó là: Nhiều gen liên quan đến điều hòa miễn dịch nằm trên nhiễm sắc thể X mà phụ nữ thì có 2 nhiễm sắc thể X (XX) trong khi nam giới là XY.
- Ngoài ra hormon sinh dục nữ Estrogen có thể ảnh hưởng đến trục hạ đồi - tuyến yên - tuyến giáp làm thay đổi nồng độ hormon tuyến giáp tự do, gây rối loạn điều hòa nội tiết.
- Phụ nữ còn có những giai đoạn làm thay đổi mạnh về nội tiết  như mang thai, sau sinh, mãn kinh. Suy giáp sau sinh xảy ra khoảng 5 - 10% phụ nữ sau sinh.

2. Triệu chứng của suy giáp

  • Bệnh nhân mệt mỏi không rõ nguyên nhân, tăng cân dù ăn uống kém, sợ lạnh, chậm chạp, giảm trí nhớ.
  • Tổn thương da - niêm mạc, lông tóc móng: Thâm nhiễm da và niêm mạc làm bệnh nhân biến đổi hình thể. Mặt tròn, ít biểu lộ cảm xúc. Da khô, vàng sáp. Niêm mạc lưỡi bị thâm nhiễm làm lưỡi to ra, giọng khàn. Thâm nhiễm niêm mạc mũi làm cho ngủ có tiếng ngáy. Tóc khô dễ rụng.
  • Triệu chứng tim mạch: Tim nhịp chậm < 60 chu kỳ/phút, huyết áp thấp, tốc độ tuần hoàn giảm, cung lượng tim thấp, tim to do thâm nhiễm cơ tim, thể nặng có thể tràn dịch màng tim. Nghe tim thấy tim mờ, chậm đều hoặc không đều.
  • Rối loạn tiêu hóa: Táo bón dai dẳng do giảm nhu động ruột.
  • Khám tuyến giáp: Thường không sờ thấy được.
  • Dấu hiệu cơ bắp: Yếu cơ, chuột rút, đau cơ hay gặp.

3. Nguyên nhân gây suy giáp

3.1 Nguyên nhân của suy giáp tiên phát

Nguyên nhân tại tuyến giáp

  • Viêm tuyến giáp mạn tính tự miễn Hashimoto giai đoạn cuối: Là giai đoạn viêm giáp trạng tăng tân bào, có sự thâm nhiễm tân bào vào ổ chức giáp trạng và có kháng thể kháng giáp trạng.
  • Tuyến giáp teo ở phụ nữ mãn kinh.
  • Viêm tuyến giáp bán cấp tái phát nhiều lần.
  • Một số nguyên nhân hiếm gặp khác:
  • Những khiếm khuyết bẩm sinh trong quá trình tổng hợp và bài tiết hormon giáp trạng.
  • Rối loạn sinh tổng hợp tuyến giáp biểu hiện muộn.
  • Rối loạn chuyển hóa Iod: Thừa hoặc thiếu Iod.
  • Rối loạn gen tại tuyến giáp.
  • Không có tuyến giáp.

Nguyên nhân tại điều trị

  • Sau phẫu thuật tuyến giáp (cắt quá nhiều hoặc toàn bộ tuyến giáp).
  • Sau điều trị Basedow bằng Iod phóng xạ (I-131).
  • Sau điều trị Basedow bằng thuốc kháng giáp trạng tổng hợp quá liều.

3.2 Nguyên nhân của suy giáp thứ phát

  • Khối u lành tính hoặc ác tính của tuyến yên.
  • Sau phẫu thuật tuyến yên hoặc chấn thương tuyến yên.
  • Hoại tử tuyến yên do mất máu sau đẻ (Hội chứng Sheehan).
  • Chiếu tia xạ vào vùng tuyến yên.
  • Rối loạn chức năng vùng dưới đồi.

4. Chẩn đoán và phân biệt suy giáp

Để chẩn đoán xác định bệnh nhân có suy giáp hay không cần dựa vào triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm cận lâm sàng: FT3, FT4 giảm, TSH tăng. Đây là dấu hiệu giúp chẩn đoán suy giáp.

Việc định lượng TSH sẽ giúp chẩn đoán phân biệt suy giáp tại tuyến hay ngoài tuyến.

  • Suy giáp tại tuyến: TSH tăng (>10μmol/l), FT4 giảm.
  • Suy giáp ngoài tuyến: TSH bình thường hoặc giảm, FT4 giảm.
  • Suy giáp cận lâm sàng: TSH tăng (>5μmol/l), FT4 bình thường.

Đối với suy giáp tại tuyến

  • Anti-TPO hoặc anti-TG thường tăng do viêm tuyến giáp tự miễn Hashimoto.

Đối với suy giáp ngoài tuyến

  • Phải định lượng hormon tuyến thượng thận và tuyến sinh dục.
  • Chụp MRI sọ não để phát hiện khối u tuyến yên (trong một số trường hợp nghi ngờ do nguyên nhân tuyến yên, kết hợp khám chuyên khoa mắt: đo thị trường, thị lực.

4.1 Hội chứng T3 giảm

Có đặc điểm là T4 bình thường hoặc hơi cao, T3 thấp, FT3 tăng và TSH bình thường có thể gặp trong các bệnh cấp và mạn tính như nhiễm khuẩn nặng, ung thư di căn, suy tim giai đoạn cuối, điều trị hồi sức tích cực lâu ngày, suy dinh dưỡng. Khi không có tăng TSH có thể loại trừ suy giáp.

4.2 Trầm cảm và rối loạn lo âu

Triệu chứng giống với suy giáp: Mệt mỏi, chậm chạp, giảm trí nhớ, giảm tập trung, rối loạn giấc ngủ, thay đổi cân nặng.

Để phân biệt: Trầm cảm thường không kèm theo khô da, táo bón, phù niêm hay rối loạn kinh nguyệt như trong suy giáp.

4.3 Hội chứng mệt mỏi mạn tính

  • Cả hai đều gây mệt mỏi kéo dài, yếu cơ, giảm khả năng chịu đựng vận động.
  • Nhưng hội chứng mệt mỏi mạn tính không có các rối loạn nội tiết rõ rệt như rối loạn chuyển hóa lipid, rối loạn kinh nguyệt.

Mở rộng: Có không ít trường hợp bệnh nhân suy giáp nhưng không biết đó là suy giáp chỉ cho rằng cơ thể bị mệt mỏi và mua các thuốc bổ để uống. Không sớm điều trị.

4.4 Alzheimer

Cả suy giáp và Alzheimer đều sẽ gây chậm chạp trí tuệ, thậm chí lú lẫn giống như sa sút trí tuệ.

Tuy nhiên, triệu chứng sẽ cải thiện rõ rệt sau khi điều trị hormon tuyến giáp - điều này không xảy ra với bệnh Alzheimer.

5. Điều trị suy giáp

5.1 Nguyên tắc chung trong điều trị suy giáp

  • Mọi trường hợp suy giáp phải điều trị, trừ các trường hợp nhẹ mới có biến đổi về xét nghiệm ở những bệnh nhân có nguy cơ mạch vành. Điều trị bằng hormon thay thế đường uống, vĩnh viễn.
  • Thuốc thường dùng là L-T4 (Levothyrox, Berlthyrox): Là lựa chọn đầu tiên để điều trị suy giáp, an toàn khi sử dụng cho phụ nữ có thai và có thể sử dụng trong hôn mê do suy giáp. Uống 1 lần/ngày vào lúc đói trước bữa ăn sáng 30 phút. 
Lưu ý: Không uống thuốc này cùng thời điểm với các chế phẩm Calci carbonat và sắt.
  • Cần loại trừ hoặc điều trị suy thượng thận trước khi điều trị thay thế hormon tuyến giáp.

5.2 Điều trị cụ thể

Điều trị cụ thể là điều trị cá nhân hóa từng đối tượng cụ thể khác nhau như:

  • Bệnh nhân không có bệnh lý mạch vành.
  • Bệnh nhân lớn tuổi và/hoặc có nghi ngờ bệnh mạch vành.
  • Phụ nữ có thai.
  • Suy giáp cận lâm sàng.

Và với mỗi đối tượng cụ thể khác nhau việc điều trị cần tuân theo y lệnh của bác sĩ và hàm lượng thuốc sử dụng phải căn cứ trên giá trị đo được của TSH.

Câu hỏi: Tại nhà thuốc, khi không có loại biệt dược được kê trong đơn, dược sĩ sẽ đổi sang của một hãng khác có cùng hoạt chất, làm lượng. Điều này có được áp dụng với thuốc tuyến giáp không.
Trả lời: Không nên đổi như vậy. Vì với mỗi hãng, thuốc sẽ có những tá dược và công nghệ ra viên khác nhau nên sinh khả dụng cũng sẽ khác nhau. Điều đó có thể khiến cho việc sử dụng thuốc không đạt hiệu quả hoặc bị quá liều. Lý do bởi vì, thuốc suy giáp có khoảng điều trị rất hẹp nên việc thay đổi hãng thuốc mà bệnh nhân đang uống có thể tiềm ẩn nguy cơ gây độc khi sử dụng thuốc.
Mục Lục