Đợi Một Chút..!

Bệnh Táo Bón

Táo bón là một triệu chứng thường gặp về tiêu hóa. Đại đa số người lớn đi đại tiện ngày một lần hoặc hai ngày một lần. Vậy táo bón là gì? Nguyên nhân? Triệu chứng và thuốc điều trị? 

1. Tổng quan về bệnh táo bón

Táo bón là một dạng rối loạn đường tiêu hóa có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, dẫn đến tình trạng đi phân không đều, phân khô đi kèm cảm giác đau và cứng. Thành phần nước trong phân ít ( dưới 75 % ) thể hiện phân khô hoặc cũng lổn nhổn như sỏi, lượng phân dưới 35g. Người bị táo bón đi đại điện từ bốn ngày trở lên hoặc một tuần dưới hai lần. 

2. Nguyên nhân gây táo bón

2.1. Nguyên nhân gây táo bón cấp tính

  • Tắc ruột do liệt ruột: Viêm phúc mạc, các bệnh cấp tính nghiêm trọng ( Ví dụ: Nhiễm khuẩn huyết ), chấn thương sọ não hoặc cột sống,...
  • Do dùng thuốc: Thuốc kháng cholinergic ( Ví dụ: thuốc kháng histamin, thuốc trị bệnh parkinson, thuốc chống co thắt, thuốc chống loạn thần ), các ion dương ( sắt, nhôm, canxi, bari, bismuth ), thuốc chẹn kênh canxi, thuốc lợi tiểu, các thuốc chống axit ( cacbonat vôi, muối nhôm ), thuốc phiện, thuốc gây mê toàn thân. Táo bón xảy ra sau khi bắt đầu điều trị bằng thuốc.
  • Rối loạn chuyển hóa: Suy giáp trạng, rối loạn điện giải, mất nước; giảm kali máu; ure máu cao; cường phó giáp trạng, tăng canxi máu; hiếm khi do đái tháo đường, thoái hóa dạng tinh bột ( amylose ).

2.2. Nguyên nhân gây táo bón mạn tính

  • Các yếu tố dinh dưỡng: Chế độ ăn ít chất xơ, chế độ ăn hạn chế đường, lạm dụng thuốc nhuận tràng.
  • Suy yếu cơ thành đại tràng: Thường gặp ở người cao tuổi, người bị suy kiệt nằm lâu, dùng thuốc tẩy kéo dài,...Thể táo bón này gọi là táo bón mất trương lực cơ ( atoni cconstipation )
  • Suy yếu các cơ tham gia vào động tác đại tiện: Cơ hoành, các cơ thành bụng và các cơ tầng sinh môn. 
  • Thói quen đi đại tiện không đều đặn, không đúng giờ giấc.
  • Bị giảm hoặc mất cảm giác buồn đại tiện vì cố nhịn đại tiện kéo dài, thường hay phối hợp với rối loạn tâm lý.
  • Các rối loạn cơ năng: Hội chứng ruột kích thích, rối loạn chức năng sàn chậu, táo bón do thức ăn di chuyển chậm. 
  • Có thương tổn thực thể: Tắc ruột cơ học do u, thương tổn hậu môn trực tràng, thương tổn ở vùng lân cận gây chèn ép ( Đặc biệt là phụ nữ sinh đẻ nhiều lần, tử cung bị sa và đổ ra sau,...).
Câu hỏi: Vì sao bà bầu bị táo bón?
Trả lời: Mang thai là thời kỳ nội tiết tố trong cơ thể phụ nữ thay đổi mạnh mẽ. Một số loại hormone thai kỳ có thể khiến nhu động ruột hoạt động kém và gây ra táo bón. Ngoài ra, việc thay đổi thói quen ăn uống khi mang thai như ăn quá nhiều chất đạm, bổ sung sắt, canxi cũng có thể gây ra táo bón.
Câu hỏi: Vì sao người trên 60 tuổi dễ bị táo bón hơn?
Trả lời: Điều này do sự lão hóa của hệ tiêu hóa theo tuổi tác. Khi tuổi cao, nhu động ruột hoạt động kém hơn, dẫn đến táo bón.

3. Triệu chứng của táo bón 

3.1 Dấu hiệu và triệu chứng của táo bón

Dựa theo tiêu chuẩn Rome III, bệnh nhân được chẩn đoán là táo bón khi có ít nhất 2 trong 3 triệu chứng sau đây, trong thời gian từ 3 tháng trở lên và khởi phát ít nhất từ 6 tháng. 

  • Đi đại tiện rất khó khăn, phải rặn nhiều.
  • Đôi khi khó chịu, hồi hộp ( tim đập nhanh ).
  • Phải vận dụng nhiều đến cơ bụng, cơ hoành. 
  • Phân rắn, lổn nhổn thành cục như phân dê.
  • Có khi phải móc ra hoặc thụt tháo mới đi ngoài được. 

3.2 Các triệu chứng đi kèm như 

  • Có thể đi ngoài ra máu tươi, trước hoặc sau khi ra phân.
  • Đau bụng, chướng bụng.
  • Đau khi đi đại tiện.
  • Mở rộng: Đi ngoài ra máu tươi có thể đến từ nứt kẽ hậu môn do táo bón, ngoài ra là dấu hiệu cảnh báo của ung thư đại trực tràng. Cần lưu ý dấu hiệu này và đi khám.

3.3 Biến chứng của táo bón lâu ngày

  • Nếu không được điều trị sớm và đúng cách, lâu ngày sẽ tích tụ các chất cặn bã có thể tiến triển thậm chí là ung thư đại tràng. 
  • Gây ra bệnh trĩ nội, trĩ ngoại.
  • Nứt hậu môn.
  • Sa trực tràng.
  • Tắc ruột phải đặt hậu môn giả.

3.4 Dấu hiệu của táo bón cảnh báo phải đi khám ngay

Dấu hiệu / Triệu chứng

Ý nghĩa lâm sàng nghi ngờ

Sụt cân không rõ nguyên nhân (>5% thể trọng/6 tháng).

Có thể là ung thư đại trực tràng, bệnh mạn tính.

Thiếu máu (đặc biệt thiếu máu nhược sắc).

Chảy máu tiêu hóa mạn tính.

Tiêu máu (máu đỏ hoặc máu lẫn phân).

Polyp, ung thư đại tràng, trĩ nội, viêm ruột.

Khởi phát táo bón sau 50 tuổi.

Cần loại trừ ung thư đường tiêu hóa.

Thay đổi khuôn phân (phân dẹt như bút chì).

Tắc nghẽn cơ học (u, hẹp đại tràng).

Đau bụng nhiều, dai dẳng hoặc đau quặn không giải thích được.

Có thể là bán tắc ruột, bệnh lý viêm.

Tiền sử gia đình ung thư đại – trực tràng.

Nguy cơ cao → cần nội soi kiểm tra.

Sốt kéo dài kèm táo bón.

Nhiễm trùng hoặc viêm đường tiêu hóa.

Táo bón xen kẽ tiêu chảy.

Hội chứng ruột kích thích loại hỗn hợp, u đại tràng.

Phân có nhầy, mùi hôi bất thường.

Viêm ruột, nhiễm ký sinh trùng, polyp.

4.  Xét nghiệm và chẩn đoán táo bón

4.1 Chẩn đoán lâm sàng bệnh táo bón

  • Sờ nắn bụng để tìm các khối vùng bụng.
  • Khám trực tràng nên thực hiện để tìm nơi nứt kẽ, chít hẹp, máu hoặc các khối (bao gồm cả nút phân) và để đánh giá trương lực khi nghỉ của hậu môn, sa đáy chậu trong quá trình bài xuất phân bị kích thích và cảm giác của trực tràng.
  • Bệnh nhân có rối loạn về đại tiện có thể có tăng trương lực khi nghỉ của hậu môn (hoặc co thắt cơ mu - trực tràng), giảm (< 2 cm) hoặc tăng  > 4cm) sa đáy chậu và/ hoặc co nghịch thường của cơ mu - trực tràng trong khi tống phân do kích thích.

4.2 Xét nghiệm táo bón

  • Xét nghiệm máu và phân: Xét nghiệm máu để tìm kiếm các dấu hiệu của bệnh suy giáp, thiếu máu và tiểu đường. Xét nghiệm phân để kiểm tra các dấu hiệu nhiễm trùng, viêm và ung thư.
  • Chẩn đoán hình ảnh (CT), (MRI): Giúp xác định các vấn đề khác gây ra táo bón.
  • Nội soi đại tràng: Giúp phát hiện các vấn đề ở ruột kết, chẳng hạn như khối u.
  • Đo áp lực hậu môn trực tràng: Người bệnh được uống một lượng nhỏ chất phóng xạ, ở dạng thuốc viên để theo dõi thời gian và cách chất này di chuyển qua ruột.
  • Các xét nghiệm chức năng ruột khác: Các xét nghiệm kiểm tra hậu môn và trực tràng để đánh giá việc giữ và thải phân tốt như thế nào. Những xét nghiệm này bao gồm chụp X-quang.

5. Điều trị táo bón

5.1 Điều trị táo bón dùng thuốc

  • Thuốc làm tăng khối lượng phân: ( Psyllium, canxi polycarbophil, methylcellulose)  tác dụng chậm và nhẹ nhàng, là những loại thuốc an toàn nhất để thúc đẩy việc bài xuất phân. Dùng 3 hoặc 4 lần/ ngày với vừa đủ nước ( ví dụ bổ sung 500ml nước/ ngày ) để ngăn ngừa nút phân - cho đến khi phân mềm hơn, to hơn.
  • Các thuốc thẩm thấu: Có chứa đa ion hấp thu kém ( ví dụ: magie, photphat, sulfat ) hoặc carbohydrate ( ví dụ: lactulose, sorbitol ) vẫn còn trong ruột, làm tăng áp suất thẩm thấu trong lòng ruột và kéo nước vào ruột. Tăng thể tích sẽ kích thích nhu động ruột. Các thuốc này thường có tác dụng trong vòng 3 giờ.
  • Thuốc xổ bài tiết hoặc thuốc xổ kích thích: ( Ví dụ: phenolphtalein, bisacodyl, anthraquinones, dầu thầu dầu ) có tác dụng bằng cách kích thích niêm mạc ruột hoặc kích thích trực tiếp đám rối thần kinh dưới niêm mạc và đám rối thần kinh cơ ruột. Bisacodyl là thuốc giải cứu hiệu quả chứng táo bón mạn tính.
  • Dung dịch thụt: Bao gồm nước máy và các dung dịch ưu trương đã pha chế.
  • Thuốc làm mềm phân: (Ví dụ: docusate, dầu khoáng) có tác dụng chậm để làm mềm phân, khiến cho việc bài xuất phân dễ dàng hơn. Docusate là một loại thuốc hoạt động bề mặt, cho phép nước đi vào khối phân để làm mềm và tăng khối lượng của phân. 
  • Thuốc đối kháng thụ thể mu-opioid có tác dụng ngoại biên: ( Ví dụ: methylnaltrexone, naloxegol, naldemedine ) có thể được sử dụng để điều trị táo bón do thuốc phiện gây ra khi dùng các biện pháp khác không đỡ.

5.2 Điều trị táo bón không dùng thuốc

  • Điều chỉnh chế độ ăn uống: Chế độ ăn nên có đủ chất xơ (thường từ 15 đến 20 g một ngày) để đảm bảo đủ lượng phân. 
  • Thay đổi hành vi có thể giúp cải thiện triệu chứng. Bệnh nhân cần phải cố gắng đại tiện vào cùng một thời điểm mỗi ngày, lý tưởng là sau ăn sáng 15 phút đến 45 phút. Những nỗ lực ban đầu với nhu động ruột chậm thường xuyên có thể được hỗ trợ bằng viên đạn đặt hậu môn chứa glycerin. 

6. Chế độ sinh hoạt và phòng ngừa bệnh táo bón

6.1 Chế độ sinh hoạt hạn chế táo bón

  • Tập luyện thể dục, đi đại tiện cùng một thời điểm trong ngày.
  • Duy trì lối sống tích cực, hạn chế căng thẳng.
  • Tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ trong việc điều trị. 
  • Thăm khám định kỳ để theo dõi tình trạng sức khỏe.

6.2 Phương pháp phòng ngừa táo bón

  • Ăn nhiều chất xơ.
  • Uống đủ nước.
  • Vận động, tập thể dục thường xuyên.
  • Không nhịn đi đại tiện.
  • Không ngồi đi đại tiện quá lâu.
  • Không nên sử dụng quá nhiều các sản phẩm chứa caffein.
Mục Lục