Đợi Một Chút..!

Bệnh Viêm Kết Mạc Mắt

Viêm kết mạc là tình trạng viêm của kết mạc – lớp màng trong suốt phủ bề mặt nhãn cầu (lòng trắng) và mặt trong của mi mắt. Đây là một trong những bệnh lý về mắt phổ biến nhất, có thể gặp ở mọi lứa tuổi và do nhiều nguyên nhân gây ra. Mặc dù viêm kết mạc hiếm khi ảnh hưởng đến thị lực lâu dài, nhưng nếu không được chẩn đoán và xử trí đúng, có thể dẫn đến biến chứng như viêm giác mạc, loét giác mạc hoặc lan nhiễm.

1. Phân loại viêm kết mạc

Viêm kết mạc được chia theo nguyên nhân và mức độ như sau:

1.1 Theo nguyên nhân gây bệnh

  • Nhiễm trùng: Virus, vi khuẩn, nấm, ký sinh trùng.
  • Dị ứng: Dị ứng thời tiết, phấn hoa, thuốc nhỏ mắt, mỹ phẩm.
  • Kích ứng hóa học: Khói bụi, clo, hóa chất, tia UV.
  • Tự miễn/viêm mạn: Liên quan các bệnh hệ thống như hội chứng Stevens-Johnson, pemphigoid mắt.

1.2 Theo tiến triển của bệnh

  • Viêm kết mạc cấp: xuất hiện nhanh, rầm rộ, thường do virus hoặc vi khuẩn.
  • Viêm kết mạc mạn: dai dẳng > 4 tuần, thường do kích ứng, dị ứng hoặc bệnh lý nền.

2. Nguyên nhân gây bệnh viêm kết mạc

  • Virus (adenovirus – phổ biến nhất): Dễ lây qua tiếp xúc, nước bể bơi, tay bẩn.
  • Vi khuẩn (S. aureus, S. pneumoniae, H. influenzae): Gặp ở trẻ nhỏ, người vệ sinh kém.
  • Dị ứng (phấn hoa, bụi mạt nhà, mỹ phẩm): Cả hai mắt, tái phát theo mùa.
  • Tác nhân hóa học: Acid, kiềm, khói bụi, xà phòng.

Yếu tố nguy cơ:

  • Tiếp xúc với người bệnh
  • Dụi mắt, vệ sinh mắt kém
  • Dùng kính áp tròng không đúng cách
  • Môi trường làm việc khói bụi

3. Triệu chứng của bệnh viêm kết mạc

Triệu chứng của viêm kết mạc sẽ có sự khác nhau dựa trên nguyên nhân gây bệnh.

3.1 Triệu chứng chung

  • Đỏ mắt.
  • Chảy nước mắt, ngứa mắt (mức độ ngứa khác nhau theo nguyên nhân).
  • Cộm, xốn cảm giác có dị vật trong mắt (là do kích ứng nhẹ hoặc do viêm).

3.2 Triệu chứng dùng để phân biệt so sánh giữa 3 nguyên nhân virus, vi khuẩn, dị ứng.

Đặc điểm

Viêm kết mạc do virus

Viêm kết mạc do vi khuẩn

Viêm kết mạc do dị ứng

Khởi phát

Cấp tính, lan nhanh từ một mắt sang hai mắt.

Cấp tính, thường bắt đầu một bên.

Thường khởi phát đồng thời hai bên.

Đỏ mắt

Rõ rệt, lan tỏa.

Lan tỏa, thường kèm xuất tiết mủ.

Đỏ nhẹ đến trung bình.

Dử mắt (tiết tố)

Trong, nhớt, ít.

Dử màu vàng hoặc xanh, đặc, nhiều.

Hầu như không có, có thể chảy nước mắt trong.

Ngứa mắt

Ít hoặc không đáng kể.

Không đặc trưng.

Rất ngứa – triệu chứng nổi bật nhất.

Chảy nước mắt

Thường gặp.

Có thể gặp.

Rất phổ biến.

Cảm giác cộm, xốn mắt

Có, nhẹ đến vừa.

Có, vừa đến nặng.

Có, nhưng do dụi nhiều.

Dính mi buổi sáng

Có thể nhẹ.

Thường gặp rõ rệt (do mủ đặc).

Hiếm gặp.

Phù kết mạc

Nhẹ đến vừa.

Nhẹ.

Thường phù nề mi và kết mạc.

Sưng hạch trước tai

Có thể gặp, gợi ý viêm do adenovirus.

Hiếm gặp.

Không có.

Thị lực

Không giảm hoặc giảm nhẹ (nếu có biến chứng).

Không giảm đáng kể.

Không ảnh hưởng.

Đáp ứng với thuốc

Tự giới hạn, điều trị hỗ trợ.

Cải thiện nhanh với kháng sinh.

Cải thiện với thuốc kháng dị ứng.

Tính lây lan

Rất dễ lây, qua tiếp xúc tay – mắt.

Lây nhưng ít hơn virus.

Không lây.

Yếu tố khởi phát đặc hiệu

Lây từ người bị đau mắt đỏ, sau viêm đường hô hấp.

Vệ sinh kém, dùng chung vật dụng.

Giao mùa, phấn hoa, mạt bụi, mỹ phẩm.

Phân biệt viêm 1 mắt (thường do vi khuẩn, virus giai đoạn đầu) và 2 mắt (dị ứng, virus lan nhanh).

Để tóm tắt nhanh chẩn đoán phân biệt này có thể dựa vào 3 ý chính sau:
  • Ngứa dữ dội, hai mắt, tái phát theo mùa → Dị ứng.
  • Dính mi buổi sáng, tiết mủ đặc, một bên → lan hai bên → Vi khuẩn.
  • Chảy nước mắt, dử trong, có sưng hạch trước tai → Virus (thường adenovirus).

Đó là gợi ý ban đầu chứ không phải tiêu chuẩn 100%, bởi vì ban đầu có thể viêm kết mạc dị ứng nhưng chắc chắn việc ngứa mắt nhiều thì bệnh nhân sẽ có hành động dụi mắt nhiều, đưa vi khuẩn từ tay vào mắt rồi gây nhiễm khuẩn mắt. Vậy nên trên thực tế lâm sàng sẽ không có ranh giới rõ ràng giữa các nguyên nhân.

3.3 Triệu chứng khi có biến chứng của viêm kết mạc

  • Viêm giác mạc chấm, loét giác mạc
  • Dính mi – kết mạc (trong hội chứng Stevens-Johnson)
  • Sẹo kết mạc, khô mắt mạn tính
  • Lây lan cho người khác (đặc biệt do adenovirus)

4. Chẩn đoán phân biệt

Bệnh lý

Đặc điểm phân biệt chính

Phân biệt với viêm kết mạc

Viêm giác mạc

Đau sâu, giảm thị lực, sợ ánh sáng, có thể có loét giác mạc, nhuộm fluorescein dương tính.

Có ảnh hưởng giác mạc → không gặp trong viêm kết mạc đơn thuần.

Viêm màng bồ đào (viêm mống mắt – thể mi)

Đau sâu trong mắt, thị lực giảm, đỏ quanh rìa giác mạc (vòng rìa), co đồng tử, sợ ánh sáng.

Đỏ mắt khu trú vùng rìa, phản ứng viêm nội nhãn → cần khám chuyên khoa.

Lẹo (hordeolum)

Đau, sưng khu trú mi mắt, có thể sờ thấy nhân mủ, không đỏ lan toàn nhãn cầu.

Viêm khu trú mi mắt, không đỏ kết mạc lan tỏa.

Chắp (chalazion)

Khối không đau, sưng nề mi mắt, tiến triển chậm, không đỏ kết mạc.

Không có triệu chứng viêm kết mạc.

Viêm tuyến lệ

Sưng góc trên ngoài của hốc mắt, đau, đỏ, lệch nhãn cầu, có thể sốt.

Vị trí tổn thương đặc hiệu → khác với viêm kết mạc lan tỏa.

Viêm túi lệ (viêm lệ đạo)

Đau, sưng góc trong mắt gần mũi, chảy mủ từ ống lệ mũi khi ấn vào.

Vị trí sưng đặc trưng góc trong mắt, không đỏ toàn bộ kết mạc.

Khô mắt

Cảm giác cộm, rát, mỏi mắt, có thể đỏ nhẹ, thường gặp ở người cao tuổi hoặc làm việc màn hình lâu.

Thiếu dấu hiệu viêm điển hình, không có dử mắt hay sưng mi rõ rệt.

Dị vật giác mạc/kết mạc

Đau, cộm một bên mắt rõ ràng, tiền sử có gió bụi, phát hiện dị vật khi khám đèn khe.

Không có triệu chứng hai mắt, không ngứa, không tiết tố nhiều.

Glôcôm góc đóng cấp

Đau nhức mắt dữ dội, đỏ mắt, nhìn mờ, buồn nôn, đồng tử giãn nhẹ, thị lực giảm nhanh

Trường hợp cấp cứu, khác biệt hoàn toàn → đo nhãn áp để loại trừ.

Câu hỏi: Tại sao lại cần phải chẩn đoán phân biệt các bệnh về mắt?
Trả lời: Mắt là cơ quan quan trọng và nhạy cảm, tuy nhiên mọi người lại rất chủ quan khi sử dụng thuốc. Các báo cáo biến chứng về mắt cho thấy rất nhiều người đã bị đục thủy tinh thể dẫn đến mù lòa vĩnh viễn do lạm dụng các thuốc nhỏ mắt. Như mô tả các bệnh lý về mắt ở trên thì triệu chứng ngứa mắt xảy ra ở hầu hết các bệnh. Người dân rất hay lạm dụng các thuốc có chứa corticoid (Dexamethason) vì cho hiệu quả giảm ngứa mắt rất nhanh và giá thành rẻ (5000 - 6000/lọ). Việc chẩn đoán đúng giúp giải thích cho bệnh nhân hiểu đôi khi chỉ cần sử dụng nước muối nhỏ mắt cũng đủ để cải thiện tình trạng bệnh của mình rồi có thể hơi lâu hơn so với các thuốc khác nhưng an toàn hơn.

5. Điều trị

Điều trị theo nguyên nhân gây bệnh

5.1 Viêm kết mạc do virus

  • Tự khỏi sau 7–14 ngày.
  • Điều trị hỗ trợ: nước muối sinh lý, nước mắt nhân tạo.
  • Kháng sinh tại chỗ để phòng bội nhiễm (nếu cần).
  • Corticoid nhỏ mắt chỉ dùng khi có chỉ định chuyên khoa.

5.2 Viêm kết mạc do vi khuẩn

  • Kháng sinh tại chỗ: tobramycin, levofloxacin, cloramphenicol nhỏ mắt 4–6 lần/ngày.
  • Rửa mắt bằng nước muối sinh lý.
  • Đáp ứng tốt sau 2–5 ngày.

5.3 Viêm kết mạc dị ứng

  • Chống dị ứng tại chỗ: olopatadine, ketotifen.
  • Kháng histamin uống nếu ngứa nhiều.
  • Nhỏ nước muối sinh lý để loại bỏ dị nguyên tại mắt.
  • Corticoid nhỏ mắt (theo chỉ định, không dùng kéo dài).
  • Tránh yếu tố gây dị ứng.
Mục Lục